Hiện nay, tỉ lệ người trung niên trở nên mắc bệnh cao huyết áp ngày một tăng. Vì vậy, việc dùng các thuốc hạ huyết áp là phương pháp điều trị bắt buộc. Tuy nhiên, nếu không nắm rõ công dụng và tác dụng phụ của các thuốc này, bạn có thể gặp khó khăn để đạt mục tiêu trị bệnh hiệu quả.
Những nhóm thuốc hạ huyết áp tốt nhất hiện nay
Theo các Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ, hiện nay, một số nhóm thuốc hạ huyết áp tốt nhất có thể kể đến như:
Clonidin là một loại thuốc trong nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương được nhiều người sử dụng. Nhóm thuốc này bao gồm các loại thuốc như: clonidin, reserpin, methyldopa… Riêng về cơ chế thì thuốc điều trị huyết áp này có tác dụng hoạt hóa các tế bào thần kinh. Loại thuốc này có tác dụng phụ đó chính là có thể gây bệnh trầm cảm và nếu như người bệnh tự ý ngừng thuốc một cách đột ngột thì huyết áp rất có thể sẽ tăng vọt.
Nhóm thuốc chẹn beta: Nhóm thuốc này bao gồm các loại thuốc như: metoprolol, atenolol, propranolol, pindolol… Loại thuốc này có tác dụng ức chế thụ thể beta tại vị trí tim và hạ huyết áp ở người bệnh. Thông thường thuốc điều trị huyết áp được sử dụng khi người bệnh bị đau thắt tại vị trí ngực hay bị đau nửa đầu. Những bệnh nhân bị hen suyễn hay nhịp tim chậm thì không nên sử dụng hoặc nên hỏi ý kiến bác sĩ trước.
Nhóm thuốc đối kháng canxi: Thuốc điều trị huyết áp này bao gồm các loại như: felidipin, isradipin, nicardipin, amlodipin, verapamil, diltiazem… Cơ chế hoạt động chính là ngăn chặn dòng ion của canxi không được phép đi vào các tế bào cơ trơn của mạch máu gây nên tình trạng giảm mạch và từ đó giảm huyết áp.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Nhóm thuốc này bao gồm các loại thuốc như: benazepril, lisinopril, captopril, enalapril… Cơ chế của thuốc là: ức chế enzyme có tên là men chuyển angiotensin. Đây là một loại enzym có tác động gây nên tình trạng co thắt thành mạch và khiến cho huyết áp vì thế mà tăng lên gây ảnh hưởng tới người bệnh. Giảng viên chuyên ngành Cao đẳng Dược Hoàng Nam chia sẻ, loại thuốc này được sử dụng cho những người bệnh bị tăng huyết áp có kèm theo bệnh hen suyễn, đái tháo đường. Tuy nhiên, nó cũng có một số tác dụng phụ như: ho khan hay tăng lượng kali trong máu…
Nhóm thuốc lợi tiểu: Nhóm thuốc điều trị huyết áp này gồm các loại thuốc như: sprironolacton, amilorid, hydroclorothiazid, indapamid… Thuốc có tác dụng trong việc làm ức chế sự ứ nước trong cơ thể đồng thời làm giảm đi sức cản của mạch ngoại vi. Trong những trường hợp bệnh huyết áp đang nặng thêm lên thì dùng phối hợp cùng với các loại thuốc khác.
Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Thuốc điều trị huyết áp này loại đầu tiên được sử dụng là losartan, tiếp đó là irbesartan, candesartan và valsartan. Loại thuốc hạ huyết áp này vô cùng nhanh chóng, giúp đưa huyết áp về trị số ban đầu. Nếu có thể phối hợp cùng với thuốc lợi tiểu thiazid thì thuốc sẽ phát huy hiệu quả tốt hơn rất nhiều. Thuốc này ít gây nên những tác dụng phụ cho cơ thể như những loại thuốc điều trị huyết áp khác… Nếu có thì chỉ là chóng mặt hoặc nghiêm trọng lắm là tiêu chảy mà thôi.
Tuy nhiên, khi có các triệu chứng của bệnh huyết áp, bệnh nhân nên đi thăm khám để được điều trị theo phác đồ của bác sĩ sẽ hiệu quả hơn nhé!
Liệt dây thần kinh số 9 là tình trạng tổn thương dây thần kinh thiệt hầu – dây thần kinh sọ đảm nhiệm cảm giác và vận động ở vùng hầu họng. Việc nhận biết sớm triệu chứng và điều trị đúng nguyên nhân giúp người bệnh phục hồi tốt hơn, hạn chế nguy cơ biến chứng.
Khi bị sốt hoặc đau nhức, cần dùng thuốc đúng cách để đạt hiệu quả và an toàn. Paracetamol và ibuprofen là hai thuốc giảm đau, hạ sốt phổ biến giúp cải thiện triệu chứng nhanh, hỗ trợ hồi phục và hạn chế tác dụng phụ.
Hen phế quản dị ứng là một trong những bệnh lý hô hấp mạn tính phổ biến nhất hiện nay, đặc biệt ở trẻ em và người có cơ địa dị ứng. Căn bệnh này không chỉ gây khó thở, mệt mỏi kéo dài mà còn có thể để lại biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát tốt.
Trào ngược dạ dày lưỡi trắng là một trong những biểu hiện phổ biến của rối loạn tiêu hóa, khi acid dạ dày trào ngược lên thực quản và khoang miệng, gây tổn thương niêm mạc và tạo điều kiện cho nấm Candida phát triển.