Bệnh suy thận mạn tính là một tình trạng đặc biệt nghiêm trọng, người bệnh sẽ phải đối mặt với những biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối, một tình trạng cực kỳ nguy hiểm.
Bệnh suy thận mạn tính là một tình trạng đặc biệt nghiêm trọng, người bệnh sẽ phải đối mặt với những biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối, một tình trạng cực kỳ nguy hiểm.
Khi mắc suy thận mạn giai đoạn cuối, thận không còn khả năng hoạt động hiệu quả để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Bác sĩ giảng viên Trường cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, bệnh suy thận mạn thường không tiến triển tới giai đoạn cuối cho đến ít nhất 10 hoặc 20 năm sau khi được chẩn đoán. Giai đoạn cuối này được xác định thông qua mức độ lọc cầu thận (GFR).
Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra suy thận mạn giai đoạn cuối là tăng huyết áp và đái tháo đường. Ngoài ra, những nguyên nhân khác có thể dẫn đến suy thận mạn giai đoạn cuối bao gồm tắc nghẽn đường tiết niệu, viêm cầu thận mạn, nước tiểu chảy ngược vào thận, và các bất thường ở ổ bụng bẩm sinh.
Các biến chứng của suy thận mạn giai đoạn cuối có thể gồm:
Ngoài ra, có những biến chứng nghiêm trọng và ít phổ biến hơn như suy gan, chứng tăng năng tuyến cận giáp, co giật, rối loạn xương khớp, suy dinh dưỡng, thiếu máu, chảy máu dạ dày và ruột, rối loạn chức năng não và mất trí nhớ, gãy xương dễ dàng, vấn đề về tim và mạch máu, và tích tụ dịch nhầy ở phổi.
Xem thêm: Đại học Y đa khoa và Cao đẳng Y đa khoa khác nhau như thế nào?
Suy thận mạn giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Thời gian sống của người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng sau điều trị. Thông thường, bệnh nhân cần điều trị thay thế thận thông qua thận nhân tạo, ghép thận hoặc lọc màng bụng. Mỗi phương pháp này đều có những ưu và nhược điểm riêng.
Ghép thận: Kỹ thuật này liên quan đến việc lấy thận từ người khỏe mạnh để ghép cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Tuy nhiên, hiệu quả của ghép thận phụ thuộc vào sự tương thích giữa thận người nhận và người cho, và người bệnh phải đối mặt với nguy cơ thải ghép và tác dụng phụ của thuốc thải ghép.
Thận nhân tạo: Bệnh nhân cần thực hiện chạy thận nhân tạo từ 2 đến 4 lần mỗi tuần, mỗi lần kéo dài từ 4 đến 6 tiếng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe.
Lọc màng bụng: Phương pháp này sử dụng màng bụng để lọc chất cặn ra khỏi cơ thể. Đây là một phương pháp đơn giản và bệnh nhân có thể thực hiện tại nhà hàng ngày.
Để đề phòng biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối, theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y sĩ đa khoa việc tìm hiểu và chủ động quản lý sức khỏe là quan trọng. Thăm khám bác sĩ định kỳ, xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và chủ động trong việc thông tin kiến thức về căn bệnh này có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cơ hội sống lâu hơn.